Tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng trong xây dựng

|

Tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng trong xây dựng

Ngày 16/2/2024, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 179/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, theo đó mục tiêu đến năm 2045, ngành Xây dựng bảo đảm đủ sức thiết kế, thi cô;ng các cô;ng trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô; và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài.

Tạo mô;i trường thuận lợi, bình đẳng trong đầu tư xây dựng

Mục tiêu chung đến năm 2030 đẩy mạnh cô;ng tác hoàn thiện hệ thống thể chế, cô;ng cụ quản lý, đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, hiện đại, hội nhập, tạo mô;i trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho các chủ thể tham gia các hoạt động đầu tư xây dựng; thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng.

Nâng cao năng lực ngành Xây dựng để đảm nhận được toàn bộ các khâu quản lý, thiết kế, mua sắm, thi cô;ng các cô;ng trình xây dựng hiện đại, phức tạp, quy mô; lớn và từng bước cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển mạnh cô;ng nghiệp vật liệu xây dựng theo hư???ng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên khoáng sản, thân thiện với mô;i trường, có hàm lượng cô;ng nghệ cao, đáp ứng nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu vật liệu xây dựng cao cấp, phát triển các vật liệu xây dựng mới. Ứng dụng cô;ng nghệ trong quản lý đầu tư xây dựng, thiết kế, thi cô;ng, quản lý chất lượng cô;ng trình.

Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô; thị hoá và kinh tế đô; thị. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô; thị hài hoà, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; phát triển mạnh các đô; thị vệ tinh của một số đô; thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ bản hoàn thành hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, cô;ng cụ quản lý; xây dựng mô; hình chính quyền đô; thị gắn với quản trị đô; thị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh; từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô; thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân.

Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng

Đồng thời, đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng; xây dựng nền kiến trúc hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển văn hóa. Phát triển đô; thị có tầm nhìn dài hạn; hình thành một số chuỗi đô; thị thô;ng minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng đô; thị thô;ng minh trong khu vực và thế giới; xây dựng các đô; thị carbon thấp giảm phát thải khí nhà kính, đô; thị theo hư???ng đô; thị xanh, có bản sắc, có tính tiên phong và dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển.

Cùng với đó là góp phần hoàn thành cơ bản xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung của các đô; thị trung tâm cả nước và các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục vụ. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Từng bước phát triển khô;ng gian ngầm tại các đô; thị lớn. Tăng tính kết nối giữa các đô; thị trong nước và khu vực; gắn kết phát triển đô; thị và nô;ng thô;n.

Xây dựng cơ chế minh bạch đánh giá giá trị bất động sản theo cơ chế thị trường. Giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho cư dân đô; thị, mở rộng các loại hình nhà ở; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.

Thị trường bất động sản phát triển bền vững, lành mạnh, minh bạch

Đến năm 2045, ngành Xây dựng bảo đảm đủ sức thiết kế, thi cô;ng các cô;ng trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô; và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển ngành vật liệu xây dựng đạt trình độ là ngành cô;ng nghiệp hiện đại. Tỷ lệ đô; thị hoá thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và châu Á. Hệ thống đô; thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ mô;i trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thô;ng minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô; thị phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu và tốc độ phát triển đô; thị. Phát triển nhà ở đáp ứng đủ theo nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân; thị trường bất động sản phát triển bền vững, lành mạnh, minh bạch.

Trong đó, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc được đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hư???ng quy hoạch xây dựng phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tô;n trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nô;ng thô;n; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô; thị và áp dụng các cô;ng cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; g??n quy hoạch đô; thị với nguồn lực thực hiện.

Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô; thị, vùng đô; thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu cô;ng cộng, quy hoạch quản lý sử dụng khô;ng gian nối, khô;ng gian ngầm và hệ thống cô;ng trình ngầm đô; thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Lĩnh vực phát triển đô; thị: Thực hiện đồng bộ các chính sách giải nén, giảm tải cho các đô; thị lớn, đưa người dân ra các đô; th?? xung quanh đã hình thành đầy đủ các thiết chế văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tập trung thúc đẩy hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ tại các đô; thị vệ tinh, mô; hình thành phố trực thuộc thành phố, đảm bảo các đô; thị giữ vai trò trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, khoa học cô;ng nghệ, giáo dục đào tạo, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của địa phương, từng vùng và cả nước. Ưu tiên phát triển các đô; thị nhỏ (loại V) và vùng ven đô; để hỗ trợ phát triển nô;ng thô;n thô;ng qua các mối liên kết đô; thị - nô;ng thô;n. Kiểm soát phát triển đô; thị mật độ thấp tại các đô; thị loại II trở lên; tập trung phát triển đô; thị theo chiều sâu và nâng cao chất lượng mô;i trường sống của người dân.

Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô; thị: Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng; hoàn thiện khung pháp lý cho quản lý hạ tầng kỹ thuật đô; thị; thực hiện đầu tư xây dựng các cô;ng trình kết cấu hạ tầng trọng điểm tại các đô; thị lớn, tập trung cho các lĩnh vực giao thô;ng đô; thị, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải đô; thị.

Lĩnh vực nhà ở: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đổi mới phương thức, mô; hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại các khu cô;ng nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô; thị và quy chế quản lý kiến trúc đô; thị. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại trung tâm các đô; thị lớn. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách riêng về đầu tư xây dựng nhà ở cho cô;ng nhân khu cô;ng nghiệp theo hư???ng ưu tiên bố trí đủ quỹ đất phát triển nhà ở cho cô;ng nhân và các thiết chế khác trong khu cô;ng nghiệp.

Lĩnh vực quản lý thị trường bất động sản: Khai thác, sử dụng bất động sản hiệu quả, đặc biệt là bất động sản đất đai, khai thác tối đa nguồn lực từ đất đai, nhà và cô;ng trình trên đất phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp cô;ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển đa dạng các loại bất động sản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối cung - cầu của từng phân khúc, từng địa phương và trong từng giai đoạn.../.
PV
 
Máy đánh bạc APP giải trí